Sổ đỏ, Sổ hồng là cách gọi phổ biến của người dân, theo pháp luật đất đai từ thời điểm ngày 10/12/2009 đến nay khi đủ điều kiện thì người dân được cấp Giấy chứng nhận theo mẫu chung của Bộ Tài nguyên và Môi trường với tên thường gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận).
Khi yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ, sổ hồng), người sử dụng đất cần chuẩn bị hồ sơ và nộp đúng nơi quy định. Dưới đây là những pháp lý phải cần chuẩn bị khi làm sổ đỏ, sổ hồng năm 2021.
Hồ sơ làm sổ đỏ cho đất có giấy tờ
Theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu tiên gồm có:
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK.
- Một trong một số loại pháp lý quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất.
- Một trong các pháp lý quy định tại Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở, cụ thể:
– Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng.
Nếu nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có quan điểm bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay thích hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
– Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc về Nhà nước theo quy định tại Nghị định 61/CP ngày 05/7/1994 về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc pháp lý về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc về Nhà nước từ trước ngày 05/7/1994.
– Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết.
– Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân…
– Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật:
- Nếu nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ thời điểm ngày 01/7/2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.
- Nếu nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết.
Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân hoặc pháp lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp người yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong pháp lý trên mà trong giấy đó ghi tên người khác thì:
- Phải có pháp lý về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01/7/2006 có chữ ký của rất nhiều bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) xác nhận.
- Nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01/7/2006 mà không xảy ra pháp lý về sự việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của rất nhiều bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó.
- Nếu người yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong pháp lý quy định trên mà thực trạng nhà ở không phù hợp với pháp lý đó thì phần nhà ở không phù hợp với pháp lý phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
– Trường hợp cá nhân trong nước không xảy ra pháp lý thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:
- Phải có pháp lý xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01/7/2006, được quy hoạch xây dựng trước lúc có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải thích hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng Sau thời điểm có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật.
- Nếu nhà ở hoàn thành xây dựng kể từ thời điểm ngày 01/7/2006 trở trong tương lai thì phải có pháp lý xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch.
- Nếu nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có pháp lý của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho hình thành và phát triển nhà ở đó.
Lưu ý: Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ thích hợp với thực trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).
4. Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; pháp lý liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Hồ sơ yêu cầu cấp sổ đỏ cho đất không xảy ra giấy tờ
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, đối với đất không xảy ra pháp lý về QSDĐ thì hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK.
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; pháp lý liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
- Trong từng trường hợp xác thực phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về sự việc đất không xảy ra tranh chấp, thích hợp với quy hoạch.
Lưu ý: Ngoài các pháp lý trên nếu đi làm thay vì người đang sử dụng đất, nhà ở thì phải có giấy hoặc hợp đồng ủy quyền.
Bạn đang đọc bài viết: “Làm sổ đỏ lần đầu cần chuẩn bị những hồ sơ gì?” tại chuyên mục tin https://banggiadatnen.com/