Bảng giá đất Đà Nẵng – Theo bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, tiến hành từ thời điểm ngày 1/1/2020 đến 31/12/2024, có giá đất cao nhất là 98.800.000 đồng/m2; thấp nhất là 990.000 đồng/m2.
Giá đất tại Đà Nẵng cao nhất 98,8 triệu đồng/m2
Bảng giá đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng được ban hành theo Quyết định 9/2020/QĐ-UBND về Quy định và bảng giá những loại đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Bảng giá đất Đà Nẵng này được tiến hành trong GĐ 2020-2024.
Theo đó, giá đất ở thành thị cao nhất tại Đà Nẵng là 98,8 triệu đồng/m2. Giá đất thương mại, dịch vụ tại cao nhất là hơn 79 triệu đồng/m2. Giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp cao nhất là hơn 59,2 triệu đồng/m2.
Bảng giá đất lần này có thay đổi so với bảng giá đất tại quyết định 06 năm 2019, được quy hoạch xây dựng trên cơ sở thực tế và nằm trong khung giá đất toàn quốc. Cụ thể:
- Giá đất thương mại dịch vụ được xác định bằng 80% giá đất ở cùng vị trí.
- Giá đất sản xuất kinh doanh không hẳn là đất thương mại, dịch vụ được xác định bằng 60% giá đất ở cùng vị trí.
Theo bảng giá đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng được ban hành theo Quyết định 9/2020/QĐ-UBND về Quy định và bảng giá những loại đất trên địa bàn Đà Nẵng, tiến hành trong GĐ 2020 – 2024 nói trên, nơi có giá đất cao nhất là một vài tuyến phố chính thuộc các quận ở trung tâm thành phố.
Cụ thể, các tuyến phố có giá đất cao nhất Đà Nẵng là đường 2 Tháng 9, Âu Cơ, Bạch Đằng, Hoàng Sa, Hồ Nghinh, Hoàng Văn Thụ, Hùng Vương, Lê Duẩn, Lý Thái Tổ, Võ Nguyên Giáp,…với hơn 98 triệu đồng/m2 (đất ở, vị trí 1).
Nơi có giá đất thấp nhất là tuyến đường Suối Lương với 990.000 đồng/m2 (đất sản xuất kinh doanh, phi nông nghiệp, vị trí 5).
bang-gia-dat-dang-nang-2020-2024Bảng giá đất Đà Nẵng tiến hành trong trường hợp nào?
Giá những loại đất theo khung nhà nước được sử dụng làm căn cứ trong các trường hợp sau:
- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận QSDĐ ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không hẳn là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;
- Tính thuế sử dụng đất;
- Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
- Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
- Tính giá trị QSDĐ để trả cho tất cả những người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận QSDĐ có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho tất cả thời gian thuê.
Hệ số điều chỉnh giá đất Đà Nẵng năm 2021
Ngày 29/3, Ủy ban nhân dân TP Đà Nẵng cho thấy đã ban hành Quyết định số 06/2021/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2021 trên địa bàn thành phố.
Theo đó, hệ số điều chỉnh giá đất năm 2021 cơ bản tương đương Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2020 tại Quyết định số 11/2020/QĐ-UBND, chỉ điều chỉnh giảm 109 vị trí, tuyến đường cho thích hợp với những tuyến đường lân cận trong cùng khu vực.
Trước đó vào trong ngày 27/3, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số 08/2021/QĐ-UBND Quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất trên địa bàn thành phố.
Trong đó, điều chỉnh giảm tỷ lệ để tính đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm trên địa bàn thành phố từ 2% xuống 1%. Đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, tỷ lệ này giảm từ 0,7% xuống 0,5%.
Các trường hợp giữ nguyên mức cũ không điều chỉnh: Tỷ lệ tiến hành đối với đất thuê để khai thác đất đồi, khai thác đá xây dựng và đất thuê để khai thác khoáng sản khác là 3%; tỷ lệ phần trăm để tính đơn giá thuê đất trong Khu công nghệ cao là 1%; tỷ lệ % tiến hành đối với đất thuộc địa bàn các xã Hòa Phú, Hòa Bắc, Hòa Ninh là 0,5%.
Cũng theo Ủy ban nhân dân TP Đà Nẵng, năm 2021 tỉnh sẽ đấu giá 34 khu đất với tổng diện tích hơn 63,7 ha để làm dự án.